Yandere là gì? Ngọn nguồn của một Yandere như thế nào?

Alienware Area-51m - Ảnh 1

Với những người hâm mộ anime chắc hẳn đã biết NTR là gì rồi đúng không nào?  Còn người khác yêu thích manga sẽ không còn xa lạ gì với thuật ngữ Yandere, chỉ cần nhắc đến yandere là trong đầu đã biết được những thước phim diễn giải cho điều đó nhưng không phải ai cũng biết, Hôm nay vitinfo.com.vn sẽ giải thích cho những bạn còn chưa biết Yandere là gì? Cùng theo dõi nhé? 

Yandere là gì? Ngọn nguồn của một Yandere như thế nào?

Yandere là gì? Nguồn gốc của một Yandere như thế nào?

Yandere là thuật ngữ trong tiếng Nhật được viết là –  ヤンデレ. Không có nghĩa tuyệt đối nhưng mà Yandere được hiểu là là thuật ngữ dùng chỉ những nhân vật nữ trong Anime, Manga với ngoại hình xinh đẹp, dễ thương cá tính, tính cách nhân vật ngượng ngùng, yếu đuối, nhút nhát và rất hay xấu hổ nhưng đổi lại trong tình yêu họ là là bậc thầy của sự chung thuỷ nhưng mà không được ổn định trong tâm lý. Họ thường bất chấp, sẵn sàng làm mọi thứ để bảo vệ người yêu của mình kể cả việc giết người. 

Thuật ngữ Yandere được hình thành từ trò chơi của người Nhật. Nó ghép từ 2 từ: Yanderu (病んでる) – điên loạn và Deredere (デレデレ) – yêu tạm dịch là yêu cách điên loại. 

Theo các Otaku thì cho rằng Yandere chính là nguồn gốc của cái “Ghen” – một tính cách không thể thiếu được ở mỗi cô gái, chính vì cách yêu thái quá, điên loại dẫn đến họ cảm thấy ghẹn với mỗi hành động nhỏ nhặt nào xung quanh người yêu của mình. Sẵn sàng giết tình địch của mình với sự mù quáng của mình. 

Yandere xuất hiện từ khi nào?

Không phải bản chất con người là là Yandere mọi chuyện đều có lý do và Yandere xuất hiện không báo trước mà bản thân của Yandere cũng không biết trước, họ sẵn sàng trở thành một sát thủ điên loạn, máu lạnh và mất kiểm soát.

Yan – Dere là 2 mặt của một cô gái trong đời sống: 

Trên đời này thì tình yêu ai cũng cần, những ai đang nói “Không” chắc chắn đang dối lòng. Vì chữ yêu làm họ tổn thương và tự tạo vỏ bọc mới cho mình. Giống như các cô nàng Yandere khi yêu chẳng ai có thể đoán trước được sự nổi loạn của họ, các Yandere vẫn luôn là hình mẫu của đa số các chàng trai vì con trai nào cũng muốn bao bọc, muốn che chở cho người mình yêu. Đây chính là Yan  Girl. 

Mỗi hình yếu đuối cũng được các cô gái thể hiện ngoài đời thực mong manh, yếu đuối, trong tình yêu họ càng yếu đuối hơn và sẵn sàng làm mọi việc bất chấp vì không thể thiếu tình yêu. Đây chính là dere-girl.

Như vậy Yandere là ghép từ 2 từ khác nhau: Yanderu (病んでる) – điên loạn và Deredere (デレデレ) – yêu, tình yêu đến trước và điên loại đến sau, sự dễ thương của Yandere tất cả đều dành cho 1 tình yêu và một lòng chung thuỷ. 

Những đặc điểm của một Yandere là gì? 

  • Họ xinh đẹp, dễ thương là điều chắc chắn và trong hoàn cảnh nào cũng đốn tin người đối diện. 
  • Đôi lúc họ chỉ thích một mình,, đứng 1 mình nhìn xa xăm và không nghĩ gì cả và họ có điều cười rất nguy hiểm khi ở 1 mình. 
  • Cũng có những lúc họ vô cùng đáng sợ với tính cách lạnh lùng với ánh mắt vô hồn nhưng vẫn cuốn hút và gây sự chú ý đặc biệt đến với những fanboy.
  • Họ cực kỳ chung thủy trong tình yêu,  chung tình. 
  • Thích theo dõi mọi hành tung của người yêu, như việc kiểm soát người yêu. 
  • Tính tình thất thường, tâm trạng bất ổn và đôi khi rất đáng sợ. 
  • Hứng thú với đồ sắc nhọn, họ hứng thú: Dao, cưa, máy cắt…
  • Yandere vừa là thủ phạm cũng chính là nạn nhân của tình yêu, sẵn sàng làm mọi chuyện vì người yêu.
  • Trong tình yêu họ đáng thương, nhưng hành động của họ cũng rất đáng tội.

Yandere có bị ghét hay không?

Nhiều bạn cho rằng Yandere là sự điên loạn mất kiểm soát, mất nhân tính ai mà yêu, nhưng mà họ làm tất cả vì tình yêu bảo vệ tình yêu chung thuỷ của mình.

Ngoài tính cách thì yandere ăn đứt về ngoại hình, hình tượng xinh đẹp dễ thương.

Việc ghét hay thích Yandere tuỳ thuộc vào cảm nhận của mỗi người, nên nãy comment bên dưới nhé? 

Như vậy bạn đã biết được Yandere là gì rồi đúng không nào? Hình mẫu Yandere như thế nào bạn cũng rõ rồi đúng không? 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *