Cách phân biệt ought to với shoud, had batter

Trong ngữ pháp tiếng anh, should, ought to và had better đều có nghĩa là nên làm gì?
Vậy việc phân biệt ought to và should, had better thế nào? Phải chăng sử dụng sao cũng được? Cùng nhau tìm ra những điểm khác nhau để phân biệt qua chia sẻ bên dưới nhé!

Phân biệt ought to và should, had better

Điểm chung:

Đều mang nghĩa “nên” làm gì và theo sau là động từ nguyên thể V0
Tất cả đều được theo sau bởi động từ nguyên thể không có ‘to’

  • S + should + V – Minh should take the TOEIC test before the internship time.
  • S + should not + V (dạng phủ định)
  • S + had better + V – She’d better wait for him.
  • S + had better + not + V (dạng phủ định) – They had better not be late.
  • S + ought to + V – You ought to ask her for help.
  • S + ought not to + V (dạng phủ định)

Khác nhau:

  • OUGHT TO là lời khuyên mang tính nhấn mạnh hơn SHOULD, có hàm ý là không thể còn cách nào khác hơn là phải làm gì đó
  • mang tính giải pháp, diễn tả một khả năng hành động sự việc có thể xảy ra với mức độ chắc chắn cao.
  • Cũng có thể dùng ‘ought to khi nói về một nhiệm vụ hoặc một điều luật nào đó. Và phủ định của ‘ought to’ là ‘ought not’

EX:
– Your father ought to get the promotion. He works very good.
Ý nghĩa: Bố của bạn chắc phải được thăng chức. Ông ấy làm việc rất tốt.
–She ought not to work in there.
Ý nghĩa: Cô ấy không nên làm việc ở đó
– A: He didn’t pass the test at school, what should he do?
Ý nghĩa: Anh ấy đã không qua được kỳ thi ở trường, anh ấy nên làm gì?
– B: He ought to resit if he want to graduate from his university.
Ý nghĩa: Anh ấy phải thi lại lần hai nếu anh ấy muốn tốt nghiệp đại học.

  • SHOULD mang tính gợi ý, biểu đạt quan điểm cá nhân.
  • Thường thì các câu phủ định và câu hỏi thì dùng should thường xuyên hơn ought to

EX:
– He think she should study hard.
Ý nghĩa: Anh ấy nghĩ cô ấy nên học hành chăm chỉ.
– Where should he send this document, do you think?
Ý nghĩa: Bạn nghĩ ông ấy nên gửi tập tài liệu này đi đâu?
– Her daughter shouldn’t go ahead with him.
Ý nghĩa: Con gái cô ấy không nên đi với anh ta.

Had better

Để cho lời khuyên về sự vật sự việc cụ thể, chúng ta sử dụng “had better” . Cụ thể hơn là khi diễn đạt điều gì đó tốt nhất nên làm trong tình huống xảy ra ở hiện tại.
(Had better = ‘d better.)
– They’d better re-check information or they’ll miss the flight.
Ý nghĩa: Họ nên kiểm tra lại thông tin nếu không sẽ lỡ chuyến bay.
– The teacher are prompting. We’d better talk quietly.
Ý nghĩa: Giáo viên đang nhắc nhở kìa. Chúng ta nên nói khẽ thôi.
Khi người nói xem hành động này là cần thiết và mong rằng nó sẽ xảy ra, ta sử dụng “had better” để nó mang nghĩa mạnh hơn. Trong những ví dụ trên thì  khi câu mang ý nghĩa là những lời khuyên chung chung,  thì người dùng có thể sử dụng mẫu câu “should” hoặc “ought to”.

Bài tập:

Điền vào chỗ trống ought to, had better, should.

  1. My wife is waiting for me. I….. not be late.
  2. He …… start working better.
  3. They ……. study tonight, but they think I’ll watch TV instead.
  4. She …… take care of that cut on her hand soon, or it will get infected.
  5. His father have got a toothache. Perhaps he ….. see a dentist.
  6. There’ll be a lot of traffic next week. He…… leave early.

Đáp án:

1. had better
2. should
3. ought to
4. had better
5. should
6. had better


Bạn đã hiểu rõ cách phân biệt phân biệt ought to và should, had better chưa? Hi vọng là những chia sẻ này sẽ giúp bạn vận dụng tốt ngữ pháp này. Cùng chia sẻ để có thêm nhiều thông tin anh ngữ bổ ích nha.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *